Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh từ trần

Cập nhật 23/10/2013, 07:10:19

Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh đã từ trần hồi 4 giờ 57 phút, ngày 20/10/2013 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tang lễ đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh được tổ chức với nghi thức Lễ tang cấp Nhà nước.

 

Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh sinh tháng 2/1927 tại xã Bình Phú Tây (nay là xã Tây Phú), huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định.

Thường trú tại số nhà 36B Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; cán bộ hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V, VI, VII; nguyên Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương), nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huân chương Chiến thắng hạng Nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác.

Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh đã từ trần hồi 4 giờ 57 phút, ngày 20/10/2013 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Tang lễ đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh được tổ chức với nghi thức Lễ tang cấp Nhà nước.

Tóm tắt tiểu sử đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh

Đồng chí Thượng tướng Nguyễn Nam Khánh sinh tháng 2/1927 tại xã Bình Phú Tây (nay là xã Tây Phú), huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định. Thường trú tại số nhà 36B Lý Nam Đế, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

Tham gia cách mạng tháng 7/1945; tháng 8/1945 đồng chí nhập ngũ; tháng 5/1946 đồng chí được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương, nay là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Từ tháng 8/1945 đến tháng 12/1947, đồng chí là chiến sĩ, cán bộ trung đội, Đại đội trưởng Chi đội Phú Yên, Ủy viên chi đội.

Từ tháng 1/1948 đến tháng 10/1951, đồng chí được bổ nhiệm các chức vụ: Trưởng ban Chính trị Phân khu 15, cán bộ Phòng nghiên cứu liên khu 5, Đảng ủy viên phân khu.

Từ tháng 11/1951 đến tháng 11/1955, đồng chí được bổ nhiệm các chức vụ: Chính trị viên Tiểu đoàn 19, Trung đoàn 108; Phó Chủ nhiệm chính trị, Chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 803; Chính ủy Trung đoàn 108, Sư đoàn 305; Phó Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 305, Đảng ủy viên Sư đoàn.

Tháng 3/1956, đồng chí được cử đi học chính trị tại Trung Quốc.

Tháng 10/1958 đến tháng 3/1961, đồng chí là cán bộ nghiên cứu, Phó Trưởng phòng Huấn luyện, Trưởng phòng Giáo dục, Cục Tuyên huấn, Tổng cục Chính trị.

Tháng 4/1961 đến 9/1970, đồng chí là: Chính ủy Lữ đoàn 305; Phó Chính ủy Sư đoàn 304; Chính ủy Sư đoàn 3, Quân khu 5, Bí thư Đảng ủy Sư đoàn;

Tháng 10/1970 đến tháng 5/1978, đồng chí giữ các chức vụ: Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 5; Phó Chính ủy Quân khu 5, Bí thư Đảng ủy Quân khu;

Tháng 6/1978 đến tháng 3/1979, đồng chí giữ chức Hiệu trưởng Học viện Chính trị, Bí thư Đảng ủy Học viện Chính trị;

Tháng 4/1979, đồng chí là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Bí thư Đảng ủy cơ quan Tổng cục Chính trị.

Năm 1997, đồng chí được nghỉ hưu.

Đồng chí được phong quân hàm Thiếu tướng năm 1977; Trung tướng năm 1984; Thượng tướng năm 1988.

Đồng chí là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng các khóa V, VI, VII; Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương).

Do có nhiều thành tích đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Quân đôi, đồng chí đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất, Huân chương Chiến thắng hạng Nhất, Huân chương Kháng chiến chống Mỹ cứu nước hạng Nhất, Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng và nhiều phần thưởng cao quý khác.

Theo TTĐT Chính Phủ


Lượt xem: 37

Trả lời