GỢI Ý NỘI DUNG Trả lời câu hỏi Cuộc thi viết “Tìm hiểu về Biên giới tỉnh Gia Lai và 60 năm Ngày truyền thống Bộ đội Biên Phòng tỉnh”

Cập nhật 06/1/2025, 14:01:01

GỢI Ý NỘI DUNG
Trả lời câu hỏi Cuộc thi viết “Tìm hiểu về Biên giới tỉnh Gia Lai và
60 năm Ngày truyền thống Bộ đội Biên Phòng tỉnh”

Câu 1 (15 điểm): Đồng chí (anh, chị) trình bày khái quát nhận thức về Biên giới Quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Biên giới Quốc gia năm 2003? Tình hình, đặc điểm đoạn Biên giới Quốc gia qua tỉnh Gia Lai và địa bàn Khu vực biên giới tỉnh Gia Lai hiện nay?

                                       Trả lời

  1. Nhận thức khái quát về Biên giới Quốc gia nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.

Điều 1, Luật biên giới quốc gia năm 2003 quy định:

“Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Theo quy định trên, biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc với các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển. Ranh giới này hoặc là đường ranh giới được ghi nhận trên bản đồ và được đánh dấu trên thực địa hoặc là mặt thẳng đứng đi qua đường ranh giới nói trên xác định giới hạn bên ngoài của lãnh thổ quốc gia. Đây chính là giới hạn không gian quyền lực tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ.

Điều 5, Luật Biên giới quốc gia 2003 quy định: Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định bằng điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định, trong đó bao gồm các bộ phận cấu thành như sau:

+ Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.

+ Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

+ Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.

Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.

+ Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.

Đường biên giới chung có thể được hiểu là đường biên giới nơi tiếp giáp giữa hai quốc gia liền kề nhau. Việt Nam hiện nay có đường biên giới trên đất liền dài hơn 4924 km, chạy qua 25 tỉnh, thành biên giới, tiếp giáp với Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1449,566 km), với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (2337,459 km) và Vương quốc Campuchia (1337 km); đường bờ biển dài 3260 km. Đến nay, Việt Nam đã hoàn thành phân giới, cắm mốc (PG-CM) đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Với Campuchia, đã hoàn thành khoảng 84% khối lượng công việc (PG-CM) trên thực địa.

  1. Tình hình, đặc điểm đoạn biên giới Quốc gia qua tỉnh Gia Lai

Đoạn biên giới tỉnh Gia Lai dài 80,485 km, tiếp giáp với tỉnh Ratanakiri/CPC; trong đó đường biên giới trên sông dài 18,618 km, trên đất liền dài 61,867 km. Đã hoàn thành PG-CM từ Mốc 25 đến Mốc 30 dài 20,626 km (Đạt 25,6%); đoạn biên giới còn lại chưa PG-CM dài 59,859 km (chiếm 74,4%; gồm: Đoạn từ Mốc 25/3 đến Mốc 25/4, đoạn từ Mốc 30 đến Mốc 40 và từ Mốc 40 đến tiếp giáp tỉnh Đăk Lăk) là một trong 07 khu vực tồn đọng (16%) trên toàn tuyến biên giới VN-CPC.

  1. Tình hình địa bàn Khu vực biên giới tỉnh Gia Lai

– Khu vực biên giới (KVBG) tỉnh có 49 thôn làng, thuộc 7 xã, 3 huyện biên giới, cụ thể:

+ Xã Ia O, Ia Chía thuộc huyện Ia Grai.

+ Xã Ia Dom, Ia Nan, Ia Pnôn thuộc huyện Đức Cơ.

+ Xã Ia Púch, Ia Mơr thuộc huyện Chư Prông.

– Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp của tỉnh, tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội ở KVBG đã có sự chuyển biến rõ rệt, cơ sở hạ tầng, bộ mặt nông thôn từng bước đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân không ngừng được nâng lên; hệ thống chính trị cơ sở thường xuyên được củng cố, kiện toàn, hoạt động nền nếp, hiệu quả; chủ quyền lãnh thổ, ANBG quốc gia được giữ vững, ANCT, TTATXH cơ bản ổn định. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của tỉnh, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân ở KVBG vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao.

– Về hệ thống giao thông có Quốc lộ 19 kết nối Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh với Cảng Quy Nhơn (tỉnh Bình Định), là đầu mối giao thông mở ra nhiều triển vọng giao lưu, trao đổi, xuất khẩu hàng hoá đi các nước trong khu vực và trên thế giới; có Quốc lộ 14C là tuyến giao thông cấp quốc gia nối các tỉnh Tây Nguyên dọc biên giới Việt Nam – Campuchia và các tuyến giao thông từ trung tâm các huyện đến các xã biên giới. Ngoài ra còn có hệ thống Đường tuần tra biên giới được xây dựng kiên cố, là công trình trọng điểm, chiến lược chạy dọc theo chiều dài đường biên giới Quốc gia, liên kết địa bàn các thôn, xã trong khu vực biên giới, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ Quốc phòng – an ninh và đáp ứng nhu cầu giao thông dân sinh cho cư dân trong khu vực Biên giới…

Câu 2 (15 điểm): Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết An ninh vũ trang tỉnh Gia Lai (nay là Bộ đội Biên phòng tỉnh Gia Lai) được thành lập vào thời gian nào? Đến nay, Bộ đội Biên phòng tỉnh Gia Lai có bao nhiêu Đồn Biên phòng, Tiểu đoàn trực thuộc?

                                      Trả Lời

  1. BĐBP tỉnh Gia Lai được thành lập vào thời gian nào

          Tháng 3/1965, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 11 (Khóa III) đã nhận định cả nước có chiến tranh và quyết định: “Động viên quân và dân cả nước, phát triển thế chủ động tiến công địch…”, “Chuẩn bị sẵn sàng đánh trả và đánh thắng các thủ đoạn chiến tranh của địch gây ra”.

          Để xây dựng và phát triển lực lượng An ninh vũ trang thuộc chiến trường B, ngày 01/3/1965, theo yêu cầu của Bộ Công an, Thường vụ Đảng ủy, Bộ Tư Lệnh Công an nhân dân vũ trang triệu tập 252 cán bộ, chiến sĩ để tổ chức huấn luyện và chi viện cho chiến trường B, sau hơn một tháng học tập, đoàn lên đường vào Nam nhận nhiệm vụ, trong số này có 08 đồng chí được chi viện cho Gia Lai. Đây là căn cứ quan trọng để Bộ tư lệnh BĐBP xác định lấy ngày 15/4/1965 là ngày thành lập lực lượng ANVT tỉnh Gia Lai (nay là BĐBP tỉnh Gia Lai).

  1. Hệ thống Đồn Biên phòng, Tiểu đoàn huấn luyện – Cơ động trực thuộc BĐBP tỉnh hiện nay

Hiện nay, BĐBP tỉnh Gia Lai có  08 Đồn biên phòng và 01 Tiểu đoàn HL-CĐ trực thuộc, cụ thể:

– Đồn Biên phòng Ia O (phiên hiệu 717), đứng chân trên địa bàn xã Ia O, huyện Ia Grai.

– Đồn Biên phòng Ia Chía (phiên hiệu 719), đứng chân trên địa bàn xã Ia Chía, huyện Ia Grai.

– Đồn Biên phòng CKQT Lệ Thanh (phiên hiệu 721), đứng chân trên địa bàn xã Ia Dom, huyện Đức Cơ.

– Đồn Biên phòng Ia Nan (phiên hiệu 723), đứng chân trên địa bàn xã Ia Nan, huyện Đức Cơ.

– Đồn Biên phòng Ia Pnôn (phiên hiệu 725), đứng chân trên địa bàn xã Ia Pnôn, huyện Đức Cơ.

– Đồn Biên phòng Ia Púch (phiên hiệu 727), đứng chân trên địa bàn xã Ia Púch, huyện Chư Prông.

– Đồn Biên phòng Ia Mơr (phiên hiệu 729), đứng chân trên địa bàn xã Ia Mơr, huyện Chư Prông.

– Đồn Biên phòng Ia Lốp (phiên hiệu 731), đứng chân trên địa bàn xã Ia Mơr, huyện Chư Prông.

– Tiểu đoàn Huấn luyện – Cơ động, đứng chân trên địa bàn xã Ia Púch, huyện Chư Prông.

Câu 3 (15 điểm): Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội Biên phòng theo Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020?

                                                  Trả Lời

Chương III Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ đội Biên phòng như sau:

Điều 13. Vị trí, chức năng của Bộ đội Biên phòng

  1. Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
  2. Bộ đội Biên phòng có chức năng tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng

  1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình để thực hiện nhiệm vụ và đề xuất với Bộ Quốc phòng, Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về biên phòng.
  2. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng.
  3. Thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên phòng.
  4. Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với phương thức, thủ đoạn hoạt động của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  5. Kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và kiểm soát qua lại biên giới theo quy định của pháp luật.
  6. Thực hiện hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên phòng; giải quyết sự kiện biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
  8. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới.
  9. Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự.
  10. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, phương tiện dân sự để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
  11. Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế – xã hội và thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo ở khu vực biên giới gắn với xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh.
  12. Tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới.

Điều 15. Quyền hạn của Bộ đội Biên phòng

  1. Bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
  2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  3. Đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
  4. Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
  5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
  6. Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
  7. Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  8. Hợp tác, phối hợp với lực lượng chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Câu 4 (15 điểm): Những năm qua, Bộ đội Biên phòng tỉnh Gia Lai đã có nhiều chương trình, mô hình, phong trào, việc làm thiết thực, hiệu quả góp phần xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh trên khu vực biên giới. Đồng chí (anh, chị) hãy kể tên và cho biết suy nghĩ của mình về những việc làm đó?

                                              Trả Lời

  1. Các mô hình, chương trình, phong trào BĐBP tỉnh đang triển khai hiệu quả, thiết thực

1.1. Các Mô hình:

Mô hình “Thầy giáo quân hàm xanh”.

– Mô hình “Thầy thuốc quân hàm xanh”.

– Mô hình “Cán bộ Biên phòng tăng cường xã”.

– Mô hình “Kết nghĩa cụm dân cư hai bên biên giới”.

– Mô hình “Trình diễn lúa nước

– Mô hình “Bếp ăn tình thương”.

– Mô hình “Tay kéo biên phòng”.

– Mô hình “Tiết học biên cương”

1.2. Các Chương trình:

Chương trình “Mái ấm cho người nghèo nơi biên giới, hải đảo”; “Mái ấm biên cương”.

– Chương trình “Bò giống cho người nghèo”.

Chương trình “Đồng hành cùng phụ nữ biên cương”.

– Chương trình “Nâng bước em đến trường – con nuôi đồn Biên phòng”;        

Chương trình “Xuân biên phòng – Ấm lòng dân bản”.

1.3. Các Phong trào:

– Phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.

– Phong trào Ngày hội “Biên phòng toàn dân”.

– Phong trào “Bộ đội Biên phòng chung sức xây dựng nông thôn mới” và tham gia xóa đói, giảm nghèo khu vực biên giới.

– Phong trào “Bộ đội Biên phòng chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau”

  1. Suy nghĩ cá nhân về các việc làm trên

– Những việc làm trên có thiết thực không và để lại cho cá nhân ấn tượng sâu sắc gì?

– Từ những việc làm trên đề xuất trách nhiệm, giải pháp của cá nhân, đơn vị, cộng đồng và toàn xã hội cần phải làm để lan toả những giá trị nhân văn, tốt đẹp mà các “Mô hình”, “Chương trình”, “Phong trào” mang lại, góp phần xây dựng KVBG nói chung, KVBG tỉnh Gia Lai ngày càng giàu đẹp, Nhân dân trên KVBG có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.

Câu 5 (40 điểm): Đồng chí (anh, chị) hãy cho biết “Ngày Biên phòng toàn dân” và Phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới Quốc gia trong tình hình mới” được quy định tại những văn bản nào? Nôi dung cơ bản của các văn bản trên? Đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới? (nhiệm vụ, giải pháp viết không quá 3000 từ).

Trả Lời

Nội dung 1: “Ngày Biên phòng toàn dân” và Phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới” được quy định tại những văn bản nào? Nội dung cơ bản của văn bản trên”?

– Văn bản quy định “Ngày Biên phòng toàn dân”.

+ Quyết định số 16-HĐBT ngày 22/02/1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về tổ chức Ngày Biên phòng, lấy ngày 03/3 hàng năm là “Ngày Biên phòng toàn dân”.

+ Luật biên giới quốc gia năm 2003 tại Chương III, Điều 28, Khoản 2, quy định: Ngày 03 tháng 3 hàng năm là “Ngày biên phòng toàn dân”.

+ Luật Biên phòng Việt Nam năm 2020 tại Chương III, Điều 23, Khoản1, quy định: Ngày 03 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống của BĐBP, Ngày biên phòng toàn dân.

– Nội dung hoạt động của “Ngày Biên phòng toàn dân”?

Tại Chương III, Điều 28, Khoản 2, Luật Biên giới quốc gia năm 2003 quy định: Ngày 3 tháng 3 hằng năm là “Ngày Biên phòng toàn dân”. Tại Chương II, Điều 14, khoản 1, Nghị định số 140/2004/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia quy định nội dung hoạt động của “Ngày Biên phòng toàn dân” gồm:

  1. a) Giáo dục ý thức pháp luật về biên giới quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và của toàn dân; đặc biệt là cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và Nhân dân khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
  2. b) Huy động các ngành, các địa phương hướng về biên giới, tích cực tham gia xây dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu vực biên giới, tạo ra sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ BĐBP và các đơn vị khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
  3. c) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và phòng, chống tội phạm.

– Văn bản quy định: Phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.

+ Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 09/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.

– Nội dung cơ bản của Phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”.

Để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành, toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Thủ tướng Chính phủ Chỉ thị:

  1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới, bờ biển
  2. a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng), Bộ Công an tổ chức phong trào cho các tập thể; hộ gia đình và cá nhân đăng ký tham gia tự quản bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, giữ gìn an ninh trật tự trên các tuyến biên giới.
  3. b) Hàng năm, bố trí một phần ngân sách địa phương để đảm bảo cho các hoạt động của phong trào quần chúng tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
  4. c) Định kỳ 02 năm một lần mởi đợt tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ nòng cốt của phong trào và tổ chức các hoạt động trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
  5. d) Định kỳ 05 năm một lần tổ chức sơ kết cấp tỉnh; hàng năm vào “Ngày Biên phòng toàn dân” 03/3, tiến hành sơ kết phong trào ở cấp xã.
  6. Ủy ban nhân dan các tỉnh, thành phố khác phối hợp với các Bộ, nhành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới quan tâm đầu tư, hỗ trợ các chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân khu vực biên giới; tổ chức các hoạt động thiết thực, hiệu quả hướng về đồng bào, chiến sỹ nơi biên giới.
  7. Bộ Quôc phòng
  8. a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có biên giới hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Nghiên cứu, hoàn thiện nội dung, phương pháp xây dựng phong trào, các mô hình tập thể, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia để thực hiện thống nhất trong toàn quốc. Định kỳ 10 năm, tham mưu cho Chính phủ tổ chức tổng kết việc triển khai cho tập thể, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên phạm vị toàn quốc.
  9. b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có biên giới tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ nòng cốt của phong trào và tiến hành các hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm.
  10. c) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng làm nòng cốt trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức, quản lý tập thể, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.
  11. d) Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển, Hải quân phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện cho ngư dân đánh cá xa bờ, hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn để bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia.

đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn dân tham gia quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

  1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) khảo sát, rà soát lại quy hoạch bố trí dân cư các xã biên giớ theo các Quyết định số 570/QĐ-TTg ngày 17/5/2012; số 1178/QĐ-TTg ngày 10/8/2009; số 1179/QĐ-TTg ngày 10/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành khác để triển khai tổ chức thực hiện góp phần xây dựng Nông thôn mới, đảm bảo an ninh trật tự khu vực biên giới.
  2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, chương trình định kỳ và dài hạn để phổ biến, giáo dục nhận thức cho nhân dân về chủ quyền biên giới đất liền, biển đảo trên các báo, đài Trung ương, địa phương, cũng như trên các kênh truyền hình đối ngoại và dành cho kiều bào ta ở nước ngoài.

6) Bộ giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công An xây dựng và đưa vào chương trình giảng dạy nội dung bảo vệ chủ quyền lãnh thổ an ninh biên giới quốc gia vào chương trình giảng dạy cho học sinh, sinh viên các trưởng trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.

7) Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, nhất là nhân dân các vùng biên giới, hải đảo nâng cao ý thức, trách nhiệm, tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường các hoạt động giao lưu nhân dân với địa phương cá nước có chung đường biên giới; ghi nhận, biểu dương, khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật trong thực hiện phong trào.

8) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và các loại tội phạm; nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

Nội dung 2: Đồng chí (anh, chị, bạn…) hãy viết một đoạn văn (không quá 3000 từ) đề xuất nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền  lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới (cá nhân tự liên hệ).


Lượt xem: 86

Trả lời